Con người có thể bị nhiễm giun đũa khi ăn phải rau, nước hoặc tay bẩn có trứng giun, vậy bệnh giun đũa là gì, và mắc phải có nguy hiểm không và cách phòng tránh như thế nào?
Giun đũa với các thông tin cơ bản
Giun đũa là một loại ký sinh trùng gây bệnh ở người và động vật có kích thước lớn. Chúng hình ống, tròn, đầu và đuôi nhọn, có màu trắng hoặc hơi hồng. Nó có tỷ lệ lây nhiễm cao (85-95%) và ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng lao động của người và sự phát triển thể chất.
Các triệu chứng của bệnh giun đũa rất đa dạng và dễ nhầm lẫn với các bệnh về đường ruột khác. Vì vậy, chúng ta cần phải hiểu rằng vấn đề này là rất quan trọng để có thêm kiến thức nhằm bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.
Bệnh giun đũa có tỷ lệ mắc rất cao và đứng hàng đầu trong các bệnh ký sinh trùng đường ruột. Nhìn chung, tỷ lệ mắc bệnh ở nước ta phân bố không đồng đều, tỷ lệ mắc bệnh ở vùng đồng bằng cao hơn miền núi, miền Bắc cao hơn miền Nam.
Chu trình phát triển của loài giun này
Để hiểu rõ hơn về loại bệnh lý về giun đũa này, con người chúng ta cần hiểu rõ hơn về các quá trình phát triển của loại giun này tuy nhỏ nhưng vô cùng đáng gờm này, vì vậy sau đây sẽ giới thiệu sơ lược về sự lớn lên của chúng trong đường ruột.
Cấu tạo của giun đũa
Ký sinh trùng là những sinh vật phải phụ thuộc vào các sinh vật khác, thường được gọi là vật chủ, để sống hoặc tồn tại. Tùy theo nhóm ký chủ mà ký sinh trùng tồn tại, phát triển và sinh sản ở các giai đoạn khác nhau. Ký sinh trùng hiếm khi giết vật chủ của chúng vì dựa vào cơ thể để lấy chất dinh dưỡng và truyền bệnh.
Giun đũa có màu trắng ngà hoặc hồng nhạt. Thân dài, đầu và đuôi hình nón. Miệng có ba môi hình trái xoan xếp đối xứng, gồm hai môi bụng và một môi lưng. Rìa môi có răng và gai cảm giác.
Giun đũa có kích thước rất lớn, giun đực có kích thước 15–31cm x 2–4mm, đuôi cong về phía bụng và hai gai giao cấu ở cuối đuôi. Giun cái: 20-35 cm x 3-6 mm, đuôi thẳng hình nón, sau hậu môn có 2 nhú gai. Trứng đã thụ tinh có hình bầu dục hoặc hơi tròn đối xứng và có kích thước 5–70 µm x 35–50 µm.
Giun đũa tròn cơ thể hình trụ, cỡ chiếc đũa (khoảng 25 cm) hoặc lớn hơn. Lớp biểu bì bao bọc cơ thể không ngừng quay tròn và có tác dụng như một chiếc áo giáp bảo vệ giun không bị tiêu diệt bởi dịch tiêu hóa ở ruột non người.
Thành cơ thể với lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển tốt. Bên trong là một hang động xác chết không chính thức. Bên trong khoang gồm: Ống tiêu hóa bắt đầu từ lỗ miệng giữa ba môi bé ở phía trước cơ thể và kết thúc ở lỗ hậu môn. Tuyến sinh dục dài và quấn quanh ruột như những chùm chỉ trắng.
Các loại trứng giun đũa
Trứng của hầu hết các loại giun đũa đều có hình bầu dục, đôi khi hơi tròn hoặc hình cầu. Trứng được bao phủ bởi một lớp vỏ trong suốt bao gồm các lớp albumin đồng tâm dày và thô ở bên ngoài. Do trứng giun có vỏ dày nên chúng có khả năng chống chịu rất tốt với các tác nhân lý hóa của môi trường bên ngoài.
Trứng giun đũa có thể phát triển tốt và thời gian duy trì sự sống đến 5 năm. Trong đất vườn, trứng có thể tồn tại trong bóng râm tới 7 năm.Trứng cứng: loại này được thụ tinh và chứa phôi nang bên trong. Trứng có hình bầu dục, có một lớp albumin dày và có kích thước khoảng 50–75µm x 5–60µm.
Trứng dẹt: gọi là trứng dẹt vì một số con cái đẻ trứng ngay cả khi giun đực chưa thụ tinh cho chúng. Một quả trứng dẹt là một hình bầu dục thon dài có kích thước 88–9µm x 39–44µm. Trứng dẹt có vỏ albumin ít đặc và không đều hơn trứng cứng, bên trong trứng có một hạt tròn không đều.
Các tế bào trứng không được thụ tinh không phát triển và không thoái hóa. Trứng còn vỏ: Khi vỏ trứng mất đi lớp lòng trắng, không còn sần sùi và nhẵn bóng. Trứng không vỏ được tìm thấy ở cả trứng cứng và trứng dẹt.
Các giai đoạn chung của giun đũa
Thời gian ủ bệnh giun đũa: Khoảng 60-70 ngày kể từ khi nuốt phải trứng đến khi xuất hiện trong phân. Sự di cư của ấu trùng gây ra các triệu chứng ở phổi khoảng 4 đến 16 ngày sau khi nhiễm bệnh.
Giai đoạn ấu trùng: Trong quá trình di cư, ấu trùng gây viêm phổi khoảng 4-16 ngày sau khi nhiễm bệnh, các triệu chứng: sốt, ho khan, ho có đờm, thâm nhập gây nhiễm phổi. Bạch cầu tăng cao và có thể tìm thấy ấu trùng trong cơn ho có đờm hoặc trong dịch tá tràng.
Ấu trùng giun đũa còn có thể gây ra các triệu chứng: bệnh lý thần kinh (co giật, kích thích màng não, động kinh…), phù mí mắt, mất ngủ, chán ăn, biếng ăn, chán ăn. Triệu chứng viêm ruột mãn tính: táo bón, tiêu chảy xen kẽ không đều và dai dẳng. Mức độ khó tiêu phụ thuộc vào số lượng giun sống trong ruột.
Dị ứng: thỉnh thoảng nổi mẩn ngứa trên da. Giun đũa chui vào đường mật và túi mật gây ra các bệnh rất nguy hiểm về gan và túi mật: ứ mật, sỏi mật, áp xe gan với các triệu chứng: đau hạ sườn phải, sốt cao, vàng da, vàng mắt.
Giun đũa có thể gây nên các bệnh nặng như lủng ruột, viêm ruột thừa cấp hoặc tắc ruột con người. Chiếm chất dinh dưỡng: Cơ thể suy nhược dần, sức đề kháng suy giảm, tình trạng suy dinh dưỡng diễn tiến âm thầm, khả năng phát triển thể chất và trí não của trẻ giảm sút.
Chu trình sống của giun đũa
Trứng giun đũa phát triển tốt ở nhiệt độ 25-30 độ C, độ ẩm khoảng 80%, đủ bóng râm. Tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ, phôi nang trứng phân chia và phát triển thành ấu trùng, ấu trùng này ở trong trứng từ 9 đến 3 ngày. Trứng có ấu trùng trở thành trứng có khả năng lây nhiễm.
Trong dạ dày, dưới tác dụng của dịch tiêu hóa và sự co bóp, ấu trùng tìm đường chui ra khỏi trứng. Lúc này, ấu trùng có kích thước 200–300μm x 1m, xuyên qua thành ruột theo đường tĩnh mạch mạc treo và theo hệ cửa để đến gan. Ấu trùng rời gan qua tĩnh mạch gan trên và đi vào tim và phổi phải.
Ấu trùng giun đũa lột xác 2 lần ở phổi và đạt chiều dài cơ thể khoảng 1,5-2mm và đường kính cơ thể 0,02mm. Ấu trùng không thể đi qua các mao mạch phổi có đường kính chỉ 0,01mm nên vỡ ra và đến các phế nang.
Từ phế nang, ấu trùng theo vi phế quản, tiểu phế quản, phế quản, khí quản, hầu. Ấu trùng từ hầu trở về thực quản, dạ dày, ruột non, cuối cùng lột xác trở thành con trưởng thành. Mất khoảng 2 đến 2,5 tháng để trưởng thành trong ruột và giun đũa có tuổi thọ khoảng 12 đến 18 tháng.
Nguyên nhân khiến mắc bệnh giun đũa
Khi giun đũa cái đẻ trứng, trứng rơi xuống đất và trở thành ấu trùng trong khoảng hai tuần. Nhiệt độ môi trường bình thường rất thuận lợi cho ấu trùng giun tiếp tục chu kỳ của chúng. Trứng giun bị tiêu diệt ở nhiệt độ trên 60 độ C.
Chính thói quen đi chân đất, tiếp xúc với môi trường bên ngoài mà không sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo hộ, không rửa tay theo thói quen có từ ngày xưa hoặc do lười biếng… là tác nhân gây bệnh giun đũa.
Ngoài ra, trẻ em có độ tuổi còn nhỏ thường sẽ dễ bị nhiễm ký sinh trùng hơn người trưởng thành, trẻ em vùng nông thôn lại dễ dàng nhiễm ký sinh trùng cao hơn trẻ em thành phố. Trẻ sơ sinh ít có ý thức giữ gìn vệ sinh, đi chân không, cho tay vào miệng, lại được nuôi ở nhà trẻ nên dễ bị nhiễm bệnh.
Ở nông thôn, mặc dù đã có nhiều khuyến cáo về những tập quán ăn rau sống và bón phân tươi cho rau là những mối nguy hại tạo nên môi trường phát triển cho loài giun đũa vẫn tồn tại. Trứng sán theo phân không được thải ra ngoài dù đã rửa rau kỹ nhiều lần. Các đường lây nhiễm tạo thành một vòng luẩn quẩn.
Triệu chứng dễ nhận thấy của bệnh giun đũa
Bị bệnh là một điều không ai mong muốn cả, nhưng khi không may mắc bệnh hoặc chưa mắc thì cũng không có gì chắc chắn là bản thân sẽ không bao giờ mắc bệnh, vậy nên con người cần có cho mình những kiến thức về triệu chứng của căn bệnh giun đũa để có thể nhận biết về căn bệnh mình đang có.
Đối tượng thường bị giun này xâm nhập
Giun tròn rất phổ biến trên toàn thế giới, phổ biến nhất ở các nước có khí hậu nóng và điều kiện vệ sinh kém. Ước tính có khoảng 807 đến 1,2 tỷ người bị nhiễm giun đũa trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun dao động từ 60% đến 95% ở các tỉnh phía Bắc và từ 13% đến 6% ở các tỉnh phía Nam.
Trung bình mỗi bệnh nhân có từ 7 đến 22 con giun đũa trong ruột. Người có nguy cơ mắc bệnh giun này là: người sống trong vùng phát triển của loài giun hay trẻ em thường chơi trên nền đất bị nhiễm sẵn giun từ phân người.
Triệu chứng phổ biến bệnh giun này
Ở trẻ em, các triệu chứng bao gồm bệnh đường tiêu hóa kéo dài, suy dinh dưỡng, chậm lớn và tăng cân. Hiếm khi, giun sống có thể chui ra khỏi phân khi trẻ đi nặng, hoặc giun chui ra từ miệng hoặc mũi khi trẻ ngủ, ho hoặc sặc.
Trẻ có dấu hiệu tắc ruột khi trong ruột có quá nhiều ký sinh trùng. Đặc biệt, trẻ bị đau bụng từng cơn kèm theo chướng bụng, táo bón. Khi giun tròn từ ruột non đi qua ống mật sẽ gây tắc mật, viêm đường mật, tạo sỏi mật và tuyến trùng chui vào ruột thừa gây viêm ruột thừa cấp.
Nếu ký sinh trùng lạc chỗ trong phổi, bệnh nhân có thể đến cơ sở y tế nếu có các triệu chứng cấp tính như thở khò khè, khó thở mãn tính hoặc đau ngực dữ dội, ho khan và sốt cao.
Biến chứng của căn bệnh giun đũa
Các trường hợp nhiễm giun đũa còn nhẹ nhàng và phát hiện sớm thường không để lại hậu quả. Tuy nhiên, nếu nhiễm trùng nặng có thể xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Suy dinh dưỡng, chậm lớn, kém phát triển nhận thức ở trẻ em.
Tắc ruột: giun trưởng thành có thể làm tắc lòng ruột và gây tắc ruột cấp tính. Các biến chứng khác liên quan đến tắc ruột: lồng ruột, hoại thư, thủng ruột. Rối loạn gan mật và tụy: Giun trưởng thành di chuyển đến ống mật thể gây đau quặn bụng, tắc mật, viêm túi, đường mật, xỉn màu da, áp xe ở gan và thủng ống mật.
Bác sĩ chỉ cách phòng chống được loài giun đũa?
Cũng như các loại ký sinh trùng thông thường khác, vệ sinh tốt là cách duy nhất để ngăn ngừa nhiễm giun đũa. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, thường xuyên lau chùi nhà cửa, đồ vật và đồ chơi của trẻ bằng nước khử trùng. Nhớ làm chín thức ăn và đun sôi nước lạnh trước khi ăn uống.
Hạn chế ăn rau sống hoặc nếu cần, rửa rau nhiều lần bằng nước rửa rau chuyên dụng. Đừng đi chân trần, thay vào đó nên đi ủng, khẩu trang và găng tay khi làm vườn, dọn rác và cây trồng. Không sử dụng phân tươi làm phân bón cho rau và cây trồng.
Nhà vệ sinh và cống rãnh cần được làm sạch thường xuyên và sử dụng chất khử trùng thân thiện với môi trường. Đồng thời, cả nhà nên tập thói quen tẩy giun 6 tháng một lần. Loại thuốc này không chỉ giúp diệt trừ giun này mà cả các loại giun sán khác.
Điều kiện sống đã được cải thiện nhưng nguy cơ nhiễm giun vẫn chưa được loại bỏ hoàn toàn. Cách phòng tránh nhiễm giun và bảo vệ sức khỏe đơn giản nhất là giữ vệ sinh sạch sẽ, ăn chín, uống sôi.
Điều trị khi bị nhiễm giun đũa như thế nào là đúng?
Nếu bạn nhận thấy sự khởi đầu của các dấu hiệu hoặc triệu chứng, bạn nên chăm sóc y tế ngay lập tức để đánh giá, xét nghiệm và điều trị chuyên nghiệp. Đừng bao giờ tự mãn về bệnh tật của cơ thể mình vì có thể dẫn đến bệnh tiến triển nặng, rất khó điều trị và tiềm ẩn nhiều nguy cơ, biến chứng.
Nguyên tắc xử lý: lựa chọn nhiều loại thuốc, có tác dụng diệt nhiều loại giun, sử dụng 1 liều duy nhất đạt hiệu quả cao, cá nhân, gia đình tự mua thuốc hoặc đến cơ sở y tế để điều trị. Loại thuốc trị thường thấy: nhóm Benzimidazole: gồm mebendazole, Albendazole; hoặc nhóm pyrimidine: gồm pyrantel pamoate, oxantel.
Kết luận
Giun đũa là một loại ký sinh trùng tuy nhỏ nhưng lại mang đến nhiều hậu quả không lường cho con người, vậy nên việc học hỏi các biện pháp giữ an toàn vệ sinh trong đời sống thường nhật là một hành động cấp thiết và quan trọng.